CASE STUDY: Phân tích thành phần hóa lý và vai trò y học của mật ong không ngòi đốt dae
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THAM GIA THỰC HIỆN
TS. Lê Quang Trung
Viện An toàn Thực phẩm, Công ty CP Chứng nhận và Giám định VinaCert
Địa chỉ: 130 Nguyễn Đức Cảnh, phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0243.662.18291; Website: www.fsi.org.vn;
Fax: 0243.633.1137 ; Email : quangtrung@fsi.org.vn
TS. Trương Anh Tuấn
Trung tâm Nghiên cứu Ong, Viện Chăn nuôi
Điện thoại: 024 38389254; Fax : 024 38389775 ; Email: truonganhtuan@gmail.com
Địa chỉ: Số 9 đường Tân Phong, Phường Thụy Phương, Quận BắcTừ Liêm, thành phố Hà Nội .
TS. Trần Mỹ Linh, ThS. Nguyễn Chi Mai
Viện Hóa sinh Biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Điện thoại: 024.37917053; Website: http://www.imbc.vast.vn; Fax: 024.3791705;
Địa chỉ: A23, 18, Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
TS. Nguyễn Tường Vân
Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Điện thoại: 024 3836 25 99 - Fax: 024 38363144; Website: https://www.ibt.ac.vn
Địa chỉ: A10, 18, Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
ThS. Nguyễn Thi Thanh Huyền
Trung tâm Phát triển công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Điện thoại: 024.37916281 - Fax: 024.37916283 - Website: http://htd.vn
Địa chỉ: A10, 18, Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 2019-2021
TÓM TẮT MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Ong không ngòi đốt còn gọi là ong Vú hoặc ong Dú thuộc giống Trigona đã và đang được nuôi ở một số tỉnh thành trên cả nước. Mật ong Vú (MOV) có giá bán tới 1-1,5 triệu đồng/kg, trong khi giá cao nhất của mật ong thuộc giống Apis, như mật ong bạc hà (MBH) chỉ có 0,5 triệu đồng/kg. Để minh chứng cho giá trị kinh tế cao của MOV, 3 mẫu MOV từ 3 nhà nuôi ong Vú ở Sơn La và Điện Biên và 3 mẫu MBH từ 3 trại ong ở Hà Giang được thu thập để phân tích đánh giá các chỉ tiêu hóa-lý và vai trò y học của chúng. Hầu hết 13 chỉ tiêu hóa-lý chính của MOV đều đáp ứng tiêu chuẩn mật ong Vú của Malaysia (MS) và TCVN về mật ong của giống Apis (MOA). So với MOA tổng đường khử trong MOV chỉ bằng 1/2-3/4 nhưng thủy phần cũng như lượng acid tổng số của MOV lại gấp tới 1,5 lần. Chiều dài vòng kháng khuẩn E. coli, S. aureus và hàm lượng hydrogen peroxide trung bình trong 3 mẫu MOV (0,83±0,06cm, 1,22±0,03cm và 129,39±2,57 mg/kg) tương đương với các mẫu MBH (0,78±0,03cm, 1,45±0,05cm và 132,57±1,82 mg/kg) với P=0,068, cho thấy MOV có mức kháng khuẩn ngang với MBH. Hơn thế, khả năng chống ô xy hóa của MOV gấp 3 lần so với MBH khi so sánh 3 chỉ tiêu liên quan về hàm lượng phenolic tổng số (GAE=790,9±1,33mg/kg), phần trăm DPPH (42,7±1,66%) và hàm lượng Fe2+ (432,9±4,25mg/kg), trong khi các chỉ tiêu này của MBH lần lượt chỉ có 132,57±1,82mg/kg, 15,33±0,74% và 134,23±3,94mg/kg, với P=0,001. Các chỉ tiêu hóa-lý, khả năng kháng khuẩn và chống ô xy hóa của MOV ở Sơn La và Điện Biên tương đương nhau (P>0,05). Tính ưu việt về thành phần hóa-lý, khả năng kháng khuẩn và chống ô xy hóa của MOV được đánh giá trong nghiên cứu này là cơ sở phương pháp luận cho ngành ong Việt Nam có thể phát triển thêm sản phẩm mật ong mới từ nghề nuôi ong Vú.
FSI